Môn học: Nhập môn Mạng máy tính - IT005

Lab 4 - Các giao thức tầng Network, Địa chỉ IP

(Network Layer's Protocols and IP Address)

GVHD: ThS. Đỗ Thị Hương Lan

A. Tổng quan

1. Mục tiêu

2. Kiến thức nền tảng

3. Môi trường & công cụ

B. Thực hành

1. Bắt và phân tích các gói tin từ quá trình Tracert

Sinh viên quá trình Tracert và dùng Wireshark để bắt các gói tin

Traceroute (hay còn gọi là Tracert trên Windows) là chương trình được dùng để truy vết/hiển thị đường đi của một gói tin từ nguồn đến đích

Traceroute được hiện thực theo nhiều cách khác nhau trong Linux/MacOS và trong Windows. Trong Unix/Linux, Host nguồn gửi một chuỗi các gói tin UDP tới địa chỉ đích sử dụng số cổng đích (destination port number)

Sinh viên hãy thực hiện các nhiệm vụ sau đây để bắt và phân tích đặc trưng của các gói tin IP

Thực hiện các bước sau:
 • Bước 1: Mở chương trình Command Prompt (CMD) trong Windows
 • Bước 2: Mở phần mềm Wireshark và bắt đầu bắt gói tin trên card mạng đang sử dụng kết nối Internet
 • Bước 3: Trong Command Prompt, thực hiện lệnh với cú pháp như sau: tracert hostname

Vd: tracert uit.edu.vn

 • Bước 4:Kết thúc quá trình Tracert
 • Bước 5: Dừng bắt gói tin và lưu lại dưới định dạng MSSV-Tracert.pcapng
 • Bước 6: Chụp lại màn hình kết quả Tracert và chèn vào báo cáo

Mở file MSSV-Tracert.pcapng và nhập "icmp" vào cửa sổ display-filter để hiển thị các thông điệp cần theo dõi

Trả lời các câu hỏi sau kèm theo hình ảnh minh chứng kết quả từ Wireshark:

  1. Chọn gói tin ICMP đầu tiên được máy tính của bạn gửi đi thông qua lệnh tracert. Địa chỉ IP của máy tính bạn là bao nhiêu?
    Gợi ý: Xem tại phần Internet Protocol
  2. Quan sát gói tin ICMP đầu tiên được gửi đi, cho biết độ dài (bytes) của IP Header?
    Gợi ý: Xem tại phần Internet Protocol
  3. Qua thông tin hiển thị của Wireshark, xác định giá trị của trường Protocol trong IP header là gì??
  4. Payload của IP datagram có độ dài bao nhiêu? Giải thích vì sao bạn xác định được giá trị này?
    Gợi ý: Quan sát IP.Length và IP.Header Length
  5. Địa chỉ IP của Host đích là gì?
  6. Liệt kê danh sách IP của các router trên đường từ nguồn đến đích thông qua lệnh tracert

2. Bắt và phân tích các gói tin từ Ping

Sinh viên sẽ quan sát các gói tin ICMP được tạo ra khi thực hiện lệnh Ping

ping (Packet InterNet Groper) là 1 chương trình chạy trên dòng lệnh dùng để kiểm tra 2 thiết bị trong mạng có thể kết nối với nhau hay không. Ping còn được dùng để đo thời gian trễ của gói tin trong mạng

Chương trình ping ở Host nguồn gửi một gói tin ICMP Echo Request tới địa chỉ IP đích. Nếu Host đích còn hoạt động và có kể kết nối đến thì Host đích sẽ trả lời bằng cách gửi một gói tin ICMP Echo Reply trở lại Host nguồn. Cả 2 loại gói tin được dùng trong quá trình Ping này đều là các gói tin dùng giao thức ICMP

Thực hiện các bước sau:
 • Bước 1: Mở chương trình Command Prompt (CMD) trong Windows
 • Bước 2: Mở phần mềm Wireshark và bắt đầu bắt gói tin trên card mạng đang sử dụng kết nối Internet
 • Bước 3: Trong Command Prompt, thực hiện lệnh với cú pháp như sau: ping hostname

Vd: ping gaia.cs.umass.edu

 • Bước 4:Thay đổi kích thước thành 2000

Vd: ping -l 2000 gaia.cs.umass.edu

  

Lưu ý: dùng tham số -l để thay đổi kích thước. Nếu không dùng, kích thước mặc định là 32 bytes

 • Bước 5:Kết thúc quá trình Ping
 • Bước 6: Dừng bắt gói tin và lưu lại dưới định dạng MSSV-Ping.pcapng
 • Bước 7: Chụp lại màn hình kết quả Ping và chèn vào báo

Mở file MSSV-Ping.pcapng và nhập "icmp" vào cửa sổ display-filter để hiển thị các thông điệp cần theo dõi

Trả lời các câu hỏi sau kèm theo hình ảnh minh chứng kết quả từ Wireshark:

  1. Địa chỉ IP máy bạn là gì? Địa chỉ IP của Host đích là gì?
  2. Chọn gói tin ICMP Echo Request đầu tiên gửi đi. IP datagram này có phân mảnh không?
    Gợi ý: Xem tại phần Internet Protocol
  3. Chọn gói tin ICMP Echo Request sau khi đã thay đổi kích thước gói tin thành 2000. IP datagram này có phân mảnh không?
    Gợi ý: Xem tại phần Internet Protocol
  4. Có bao nhiêu fragment được tạo ra từ datagram gốc trên, định vị những fragment phân mảnh?
    Gợi ý: Xem tại phần Internet Protocol

3. Tìm hiểu về địa chỉ IP

Sinh viên tìm hiểu về Địa chỉ IP và sử dụng các công cụ để quan sát về địa chỉ IP

Địa chỉ IP là địa chỉ logic được sử dụng trong giao thức IP của lớp Internet/Network
Địa chỉ IPv4 gồm 32 bit nhị phân, chia làm 4 octet. Địa chỉ IPv4 được chia làm 5 lớp A,B,C,D,E có sự khác nhau về số octet đóng vai trò làm NetID và HostID
Một số cách thể hiện thường thấy:
- Dạng thập phân: 172.16.30.56
- Dạng nhị phân: 10101100 00010000 00011110 00111000
Subnet mask gồm 32 bit nhị phân, thể hiện mặt nạ mạng, đi kèm một địa chỉ IP. Một số Subnet mask chuẩn:
- 255.0.0.0 (Lớp A)
- 255.255.255.0 (Lớp C)


Phân loại theo phạm vi hoạt động:
- Private IP: sử dụng trong mạng LAN, có thể sử dụng lặp lại ở các mạng LAN khác nhau

  • Lớp A: Từ 10.0.0.0 --> 10.255.255.255
  • Lớp B: Từ 172.16.0.0 --> 172.31.255.255
  • Lớp C: Từ 192.168.0.0 --> 192.168.255.255
- Loopback IP: khối địa chỉ cho các mục đích loopback
  • Dải địa chỉ 127.0.0.1 --> 127.255.255.254
- Public IP: sử dụng trong mạng WAN (A,B,C), dùng để định tuyến trên Internet


  1. Xác định Địa chỉ IP (Local) máy bạn là gì? Subnet mask là gì?
    Gợi ý: Gõ lệnh ipconfig và chọn interface đang dùng để truy cập Internet
  2. Địa chỉ IP Local máy bạn thuộc Class nào?
  3. Địa chỉ IP Public máy bạn là gì? Cho biết cách tìm địa chỉ IP Public?
  4. Địa chỉ IP của các host ở các Phần 1 và 2 là gì? Theo bạn địa chỉ IP này là Public hay Local? Vì sao?
  5. Xác định các địa chỉ IP ở Phần 1 và 2 thuộc Class nào??
  6. Cho các địa chỉ sau đây: Hãy xác định Class và cho biết có thể sử dụng làm địa chỉ để giao tiếp trên Internet hay không?
    • 192.168.1.1
    • 172.15.1.20
    • 224.255.255.2
    • 127.0.0.1
    • 188.258.221.176
    • 10.0.0.1
    Lưu ý: Chỉ địa chỉ IP Public mới có thể giao tiếp trên Internet

C. Yêu cầu và Đánh giá

1. Yêu cầu

Đặt tên file báo cáo/thư mục theo định dạng như mẫu:

MSSV_HoTen_LabX

Ví dụ: 18521007_NguyenVanA_Lab4

2. Đánh giá

Sinh viên tìm hiểu và tự thực hiện được bài thực hành, trả lời đầy đủ các yêu cầu đặt ra, trình bày báo cáo chi tiết, rõ ràng theo mẫu báo cáo đã được cung cấp