Tìm hiểu về các giao thức thuộc tầng Mạng: IP, ICMP ...
Tìm hiểu cách sử dụng cơ bản công cụ ping, tracert, ipconfig và tìm hiểu hành vi của các công cụ này
Sử dụng Wireshark để bắt gói tin và phân tích các đặc điểm của gói tin IP
Tìm hiểu về Địa chỉ IP (IP Address)
Kiến thức về giao thức IP và các giao thức khác của chương Tầng Mạng (Network)
Một máy tính có kết nối Internet sử dụng hệ điều hành Windows/Linux.
Phần mềm Wireshark được cài đặt tại máy tính trên
Traceroute (hay còn gọi là Tracert trên Windows) là chương trình được dùng để truy vết/hiển thị đường đi của một gói tin từ nguồn đến đích
Traceroute được hiện thực theo nhiều cách khác nhau trong Linux/MacOS và trong Windows. Trong Unix/Linux, Host nguồn gửi một chuỗi các gói tin UDP tới địa chỉ đích sử dụng số cổng đích (destination port number)
Sinh viên hãy thực hiện các nhiệm vụ sau đây để bắt và phân tích đặc trưng của các gói tin IP
Vd: tracert uit.edu.vn
• Bước 4:Kết thúc quá trình TracertMở file MSSV-Tracert.pcapng và nhập "icmp" vào cửa sổ display-filter để hiển thị các thông điệp cần theo dõi
Trả lời các câu hỏi sau kèm theo hình ảnh minh chứng kết quả từ Wireshark:
ping (Packet InterNet Groper) là 1 chương trình chạy trên dòng lệnh dùng để kiểm tra 2 thiết bị trong mạng có thể kết nối với nhau hay không. Ping còn được dùng để đo thời gian trễ của gói tin trong mạng
Chương trình ping ở Host nguồn gửi một gói tin ICMP Echo Request tới địa chỉ IP đích. Nếu Host đích còn hoạt động và có kể kết nối đến thì Host đích sẽ trả lời bằng cách gửi một gói tin ICMP Echo Reply trở lại Host nguồn. Cả 2 loại gói tin được dùng trong quá trình Ping này đều là các gói tin dùng giao thức ICMP
Vd: ping gaia.cs.umass.edu
• Bước 4:Thay đổi kích thước thành 2000Vd: ping -l 2000 gaia.cs.umass.edu
Lưu ý: dùng tham số -l để thay đổi kích thước. Nếu không dùng, kích thước mặc định là 32 bytes
• Bước 5:Kết thúc quá trình PingMở file MSSV-Ping.pcapng và nhập "icmp" vào cửa sổ display-filter để hiển thị các thông điệp cần theo dõi
Trả lời các câu hỏi sau kèm theo hình ảnh minh chứng kết quả từ Wireshark:
Địa chỉ IP là địa chỉ logic được sử dụng trong giao thức IP của lớp Internet/Network
Địa chỉ IPv4 gồm 32 bit nhị phân, chia làm 4 octet. Địa chỉ IPv4 được chia làm 5 lớp A,B,C,D,E có sự khác nhau về số octet đóng vai trò làm NetID và HostID
Một số cách thể hiện thường thấy:
- Dạng thập phân: 172.16.30.56
- Dạng nhị phân: 10101100 00010000 00011110 00111000
Subnet mask gồm 32 bit nhị phân, thể hiện mặt nạ mạng, đi kèm một địa chỉ IP.
Một số Subnet mask chuẩn:
- 255.0.0.0 (Lớp A)
- 255.255.255.0 (Lớp C)
Phân loại theo phạm vi hoạt động:
- Private IP: sử dụng trong mạng LAN, có thể sử dụng lặp lại ở các mạng LAN khác nhau
Sinh viên tìm hiểu và thực hành theo hướng dẫn. Thực hiện báo cáo cá nhân và nộp bài tại Website môn học
Sinh viên báo cáo kết quả thực hiện và nộp bài gồm:
MSSV_HoTen_LabX
Ví dụ: 18521007_NguyenVanA_Lab4Sinh viên tìm hiểu và tự thực hiện được bài thực hành, trả lời đầy đủ các yêu cầu đặt ra, trình bày báo cáo chi tiết, rõ ràng theo mẫu báo cáo đã được cung cấp